TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG THÁNG 5 VÀ 5 THÁNG ĐẦU NĂM 2016

29/06/2016 11:43
TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG THÁNG 5 VÀ 5 THÁNG ĐẦU NĂM 2016

I. XUẤT KHẨU

- Kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh trở lại trong tháng 5/2016.

- 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang thị trường Hoa Kỳ vượt ngưỡng trên 1 tỷ USD.

Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 5/2016 giảm nhẹ trở lại, đạt trên 557 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng trước đó và tăng 2,81% so với cùng kỳ năm ngoái.

 Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ trong tháng 5/2016 đạt gần 397 triệu USD, giảm 3,2% so với tháng 4/2016 và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2015.

- Trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của nước ta đạt gần 2,66 tỷ USD, tăng 1,9% so với 5 tháng năm 2015.

 Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,93 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Biểu đồ 1:Tham khảo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2014-2016


 

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

+ Trong tháng 5/2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt trên 263 triệu USD, chiếm 47,22% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước, giảm 4,87% so với tháng trước đó và tăng 2,55% so với cùng kỳ năm ngoái.

 Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2016 đạt gần 241 triệu USD, giảm 2,77% so với tháng 4/2016 và tăng 1,48% so với tháng 5/2015.

+ Lỹ kế trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt gần 1,26 tỷ USD, chiếm 47,3% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước, tăng 0,65% so với cùng kỳ năm 2015.

 Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,14 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 90,7% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của toàn khối và chiếm 58% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước.

           - Thị trường xuất khẩu

+ Tháng 5/2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang hầu hết các thị trường chủ lực đều giảm nhẹ so với tháng trước đó. Cụ thể: thị trường Hoa Kỳ giảm 3,95%; Nhật Bản giảm 6,1%; Trung Quốc giảm 10,66%; Anh giảm 8,17%.

 Kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang số ít thị trường tăng trong tháng 5/2016 là: Thị trường Hàn Quốc tăng 3,23%; Australia tăng 19,96%; Đài Loan tăng 21,19% so với tháng trước đó.

+ 5 tháng năm 2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang thị trường Hoa Kỳ vượt ngưỡng trên 1 tỷ USD, tăng 7,31% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tới 39% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước.

 Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang một số thị trường chủ lực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Australia cũng tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2015.

 Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang số ít thị trường chủ lực giảm so với cùng kỳ năm ngoái như: thị trường Trung Quốc giảm 1,34%; Canada giảm 14,56%; Đức giảm 13,13%...

Biểu đồ 1:Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong tháng 5/2016


Biểu đồ 2:Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 5 tháng năm 2016

                                                                                                                    (Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
 

Bảng 1:Tham khảo một số thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016

(ĐVT: 1.000 USD)

TT

T5/2016

So T4/2016

(%)

So T5/2015

(%)

5T/2016

So 5T/2015

(%)

Hoa Kì

220.177

-3,95

3,81

1.045.710

7,31

Nhật Bản

77.308

-6,10

-4,89

400.606

3,50

Trung Quốc

87.211

-10,66

23,90

354.881

-1,34

Hàn quốc

51.790

3,23

31,24

225.320

17,68

Anh

26.428

-8,17

12,51

136.200

9,68

Australia

14.406

19,96

26,70

57.473

7,28

Canada

9.258

-14,52

-23,63

51.316

-14,56

Đức

6.804

-5,55

-3,55

48.459

-13,13

Pháp

7.775

-3,94

21,28

41.502

0,22

Hà Lan

4.351

-25,77

-3,47

32.326

3,63

Đài Loan

6.061

21,19

63,05

25.256

-18,46

Ấn Độ

5.096

18,47

-56,62

22.288

-25,99

Hồng Kông

2.688

-15,38

-49,39

17.703

-55,68

Malaysia

3.779

10,63

-36,68

15.103

-28,49

Bỉ

2.225

-12,91

-11,01

13.263

-13,61

Italia

1.818

-18,48

12,33

12.952

-7,48

Thụy Điển

1.432

-26,69

7,16

10.505

-14,06

Tây Ban Nha

996

-43,48

-29,84

9.839

-5,64

Arập Xê út

2.506

71,76

-4,11

9.806

2,01

Newzealand

2.101

15,05

8,10

8.107

0,42

Thailand

2.009

21,04

16,32

7.937

-6,17

Ba Lan

641

-26,91

-28,41

7.113

-5,32

UAE

1.333

-7,69

-30,05

6.971

0,37

Thổ Nhĩ Kỳ

1.258

61,47

36,23

6.180

1,33

Đan Mạch

1.410

30,62

66,47

6.109

-11,36

Singapore

1.267

-8,53

-17,53

6.102

3,66

Mexico

1.055

-11,15

42,65

4.522

57,86

Campuchia

357

145,55

331,71

3.328

293,03

Co oet

494

-6,08

-49,77

2.744

-21,97

Hy Lap

76

-45,32

44,55

2.310

-27,49

Nam Phi

368

26,27

-60,08

2.170

-56,77

Na Uy

334

-40,04

1,54

1.990

-42,81

Bồ Đào Nha

116

-31,80

1,92

1.659

85,32

Nga

78

-71,70

-68,93

1.382

-31,53

Phần Lan

42

-76,65

-75,51

841

-47,93

Áo

41

-58,77

-61,75

651

-45,61

Thụy Sĩ

47

-13,17

33,88

641

-5,89

Séc

115

383,54

69,80

336

-29,71

 

 

II. NHẬP KHẨU

- Kim ngạch nhập khẩu G&SPG trong tháng 5/2016 tiếp tục giảm khá mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.

 Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam trong tháng 5/2016 tiếp tục giảm, đạt gần 150 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng trước đó và giảm gần 24% so với cùng kỳ năm ngoái.

 Lũy kế trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam đạt trên 728 triệu USD, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2015. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu G&SPG tiếp tục giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 4:Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2014-2016
                                                                                                           (ĐVT: Triệu USD)

                                                                                                                             (Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
 

- Thị trường nhập khẩu

+ Trong tháng 5/2016, mặc dù vẫn là thị trường cung ứng G&SPG lớn nhất cho Việt Nam nhưng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chỉ đạt 22,8 triệu USD, giảm tới 15,62% so với tháng trước đó.

 Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Lào cũng giảm rất mạnh so với tháng 4/2016, đạt 6,5 triệu USD, giảm tới 63,18%.

 Trong tháng 5/2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Campuchia tăng mạnh trở lại, đạt gần 17 triệu USD, tăng 56,54% và thị trường Hoa Kỳ đạt trên 19 triệu USD, tăng 15,89% so với tháng 4/2016.

+ Lũy kế trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của Việt Nam giảm mạnh, chủ yếu do giảm mạnh từ thị trường Lào và Campuchia, với mức giảm lần lượt là 65,57% và giảm 40.2% so với cùng kỳ 5 tháng năm 2015. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Malaysia và Chile cũng giảm khá mạnh, lần lượt giảm 17% và giảm 20,49% so với cùng kỳ năm ngoái.

 Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu từ một số thị trường chủ lực tăng nhưng mức tăng rất thấp như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Thailand – với mức tăng quanh xấp xỉ 2% so với cùng kỳ năm ngoái.

          - Doanh nghiệp FDI

+ Trong tháng 5/2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI tiếp tục giảm, chỉ đạt 44 triệu USD, giảm 11,66% so với tháng trước đó và giảm 22,77% so với cùng kỳ năm ngoái.

+ Lũy kế trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của nhóm doanh nghiệp FDI đạt gần 221 triệu USD, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 30,31% tổng kim ngạch nhập khẩu G&SPG của cả nước.

Biểu đồ 5:Tham khảo cơ cấu thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong tháng 5/2016

                                                                                                                      (Nguồn: Tổng Cục Hải quan)

Biểu đồ 6:Tham khảo cơ cấu thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016

Bảng 2:Tham khảo một số thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 5 tháng năm 2016
                                                                                                       
(ĐVT: 1.000 USD)
 

TT

T5/2016

So T4/2016

(%)

So T5/2015

(%)

5T/2016

So 5T/2015

(%)

Trung Quốc

22.801

-15,62

-10,23

100.720

2,19

Hoa Kỳ

19.241

7,57

-5,24

89.792

2,48

Campuchia

16.784

56,54

15,89

74.152

-40,20

Lào

7.980

-63,18

-85,30

73.216

-65,57

Thailand

6.925

20,17

-15,02

36.499

1,96

Malaysia

6.547

-10,42

-31,77

36.459

-17,00

Chile

5.166

-2,87

-35,03

25.575

-20,49

Newzealand

4.599

5,65

-18,87

19.959

-5,95

Đức

4.752

4,14

28,98

19.816

34,07

Pháp

2.990

8,85

-9,60

15.258

33,35

Brazil

1.885

-36,25

-15,80

11.813

-9,22

Italia

3.685

57,96

346,54

10.404

79,43

Indonesia

2.105

1,37

54,22

9.551

28,72

Thụy Điển

1.257

-19,94

122,54

6.313

42,66

Hàn Quốc

649

-46,46

-8,63

5.122

57,43

Canada

866

46,41

162,37

3.678

51,18

Phần Lan

708

10,89

-16,67

3.181

-52,61

Nhật Bản

716

-2,23

62,63

2.821

38,20

Australia

232

-56,34

-43,08

2.202

36,59

Nam Phi

599

38,77

-24,62

2.009

-15,08

Nga

340

-2,59

-44,70

2.004

1,46

Đài Loan

352

7,47

-42,92

1.766

-29,47

Achentina

270

-53,12

-54,47

1.535

-52,12

 

                                                                                                       (Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
GỖ VIỆT số 79