TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG THÁNG 5 VÀ 5 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
I. XUẤT KHẨU
- Kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh trở lại trong tháng 5/2016.
- 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang thị trường Hoa Kỳ vượt ngưỡng trên 1 tỷ USD.
- Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 5/2016 giảm nhẹ trở lại, đạt trên 557 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng trước đó và tăng 2,81% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ trong tháng 5/2016 đạt gần 397 triệu USD, giảm 3,2% so với tháng 4/2016 và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2015.
- Trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của nước ta đạt gần 2,66 tỷ USD, tăng 1,9% so với 5 tháng năm 2015.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,93 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Biểu đồ 1:Tham khảo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2014-2016
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
+ Trong tháng 5/2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt trên 263 triệu USD, chiếm 47,22% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước, giảm 4,87% so với tháng trước đó và tăng 2,55% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2016 đạt gần 241 triệu USD, giảm 2,77% so với tháng 4/2016 và tăng 1,48% so với tháng 5/2015.
+ Lỹ kế trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt gần 1,26 tỷ USD, chiếm 47,3% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước, tăng 0,65% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,14 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 90,7% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của toàn khối và chiếm 58% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước.
- Thị trường xuất khẩu
+ Tháng 5/2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang hầu hết các thị trường chủ lực đều giảm nhẹ so với tháng trước đó. Cụ thể: thị trường Hoa Kỳ giảm 3,95%; Nhật Bản giảm 6,1%; Trung Quốc giảm 10,66%; Anh giảm 8,17%.
Kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang số ít thị trường tăng trong tháng 5/2016 là: Thị trường Hàn Quốc tăng 3,23%; Australia tăng 19,96%; Đài Loan tăng 21,19% so với tháng trước đó.
+ 5 tháng năm 2016, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang thị trường Hoa Kỳ vượt ngưỡng trên 1 tỷ USD, tăng 7,31% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tới 39% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước.
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang một số thị trường chủ lực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Australia cũng tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2015.
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang số ít thị trường chủ lực giảm so với cùng kỳ năm ngoái như: thị trường Trung Quốc giảm 1,34%; Canada giảm 14,56%; Đức giảm 13,13%...
Biểu đồ 1:Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong tháng 5/2016
Biểu đồ 2:Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 5 tháng năm 2016
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Bảng 1:Tham khảo một số thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016
(ĐVT: 1.000 USD)
TT |
T5/2016 |
So T4/2016 (%) |
So T5/2015 (%) |
5T/2016 |
So 5T/2015 (%) |
Hoa Kì |
220.177 |
-3,95 |
3,81 |
1.045.710 |
7,31 |
Nhật Bản |
77.308 |
-6,10 |
-4,89 |
400.606 |
3,50 |
Trung Quốc |
87.211 |
-10,66 |
23,90 |
354.881 |
-1,34 |
Hàn quốc |
51.790 |
3,23 |
31,24 |
225.320 |
17,68 |
Anh |
26.428 |
-8,17 |
12,51 |
136.200 |
9,68 |
Australia |
14.406 |
19,96 |
26,70 |
57.473 |
7,28 |
Canada |
9.258 |
-14,52 |
-23,63 |
51.316 |
-14,56 |
Đức |
6.804 |
-5,55 |
-3,55 |
48.459 |
-13,13 |
Pháp |
7.775 |
-3,94 |
21,28 |
41.502 |
0,22 |
Hà Lan |
4.351 |
-25,77 |
-3,47 |
32.326 |
3,63 |
Đài Loan |
6.061 |
21,19 |
63,05 |
25.256 |
-18,46 |
Ấn Độ |
5.096 |
18,47 |
-56,62 |
22.288 |
-25,99 |
Hồng Kông |
2.688 |
-15,38 |
-49,39 |
17.703 |
-55,68 |
Malaysia |
3.779 |
10,63 |
-36,68 |
15.103 |
-28,49 |
Bỉ |
2.225 |
-12,91 |
-11,01 |
13.263 |
-13,61 |
Italia |
1.818 |
-18,48 |
12,33 |
12.952 |
-7,48 |
Thụy Điển |
1.432 |
-26,69 |
7,16 |
10.505 |
-14,06 |
Tây Ban Nha |
996 |
-43,48 |
-29,84 |
9.839 |
-5,64 |
Arập Xê út |
2.506 |
71,76 |
-4,11 |
9.806 |
2,01 |
Newzealand |
2.101 |
15,05 |
8,10 |
8.107 |
0,42 |
Thailand |
2.009 |
21,04 |
16,32 |
7.937 |
-6,17 |
Ba Lan |
641 |
-26,91 |
-28,41 |
7.113 |
-5,32 |
UAE |
1.333 |
-7,69 |
-30,05 |
6.971 |
0,37 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.258 |
61,47 |
36,23 |
6.180 |
1,33 |
Đan Mạch |
1.410 |
30,62 |
66,47 |
6.109 |
-11,36 |
Singapore |
1.267 |
-8,53 |
-17,53 |
6.102 |
3,66 |
Mexico |
1.055 |
-11,15 |
42,65 |
4.522 |
57,86 |
Campuchia |
357 |
145,55 |
331,71 |
3.328 |
293,03 |
Co oet |
494 |
-6,08 |
-49,77 |
2.744 |
-21,97 |
Hy Lap |
76 |
-45,32 |
44,55 |
2.310 |
-27,49 |
Nam Phi |
368 |
26,27 |
-60,08 |
2.170 |
-56,77 |
Na Uy |
334 |
-40,04 |
1,54 |
1.990 |
-42,81 |
Bồ Đào Nha |
116 |
-31,80 |
1,92 |
1.659 |
85,32 |
Nga |
78 |
-71,70 |
-68,93 |
1.382 |
-31,53 |
Phần Lan |
42 |
-76,65 |
-75,51 |
841 |
-47,93 |
Áo |
41 |
-58,77 |
-61,75 |
651 |
-45,61 |
Thụy Sĩ |
47 |
-13,17 |
33,88 |
641 |
-5,89 |
Séc |
115 |
383,54 |
69,80 |
336 |
-29,71 |
II. NHẬP KHẨU
- Kim ngạch nhập khẩu G&SPG trong tháng 5/2016 tiếp tục giảm khá mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam trong tháng 5/2016 tiếp tục giảm, đạt gần 150 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng trước đó và giảm gần 24% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lũy kế trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam đạt trên 728 triệu USD, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2015. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu G&SPG tiếp tục giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 4:Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2014-2016
(ĐVT: Triệu USD)
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
- Thị trường nhập khẩu
+ Trong tháng 5/2016, mặc dù vẫn là thị trường cung ứng G&SPG lớn nhất cho Việt Nam nhưng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chỉ đạt 22,8 triệu USD, giảm tới 15,62% so với tháng trước đó.
Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Lào cũng giảm rất mạnh so với tháng 4/2016, đạt 6,5 triệu USD, giảm tới 63,18%.
Trong tháng 5/2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Campuchia tăng mạnh trở lại, đạt gần 17 triệu USD, tăng 56,54% và thị trường Hoa Kỳ đạt trên 19 triệu USD, tăng 15,89% so với tháng 4/2016.
+ Lũy kế trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của Việt Nam giảm mạnh, chủ yếu do giảm mạnh từ thị trường Lào và Campuchia, với mức giảm lần lượt là 65,57% và giảm 40.2% so với cùng kỳ 5 tháng năm 2015. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Malaysia và Chile cũng giảm khá mạnh, lần lượt giảm 17% và giảm 20,49% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu từ một số thị trường chủ lực tăng nhưng mức tăng rất thấp như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Thailand – với mức tăng quanh xấp xỉ 2% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Doanh nghiệp FDI
+ Trong tháng 5/2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI tiếp tục giảm, chỉ đạt 44 triệu USD, giảm 11,66% so với tháng trước đó và giảm 22,77% so với cùng kỳ năm ngoái.
+ Lũy kế trong 5 tháng năm 2016, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của nhóm doanh nghiệp FDI đạt gần 221 triệu USD, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 30,31% tổng kim ngạch nhập khẩu G&SPG của cả nước.
Biểu đồ 5:Tham khảo cơ cấu thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong tháng 5/2016
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Biểu đồ 6:Tham khảo cơ cấu thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016
Bảng 2:Tham khảo một số thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 5 tháng năm 2016
(ĐVT: 1.000 USD)
TT |
T5/2016 |
So T4/2016 (%) |
So T5/2015 (%) |
5T/2016 |
So 5T/2015 (%) |
Trung Quốc |
22.801 |
-15,62 |
-10,23 |
100.720 |
2,19 |
Hoa Kỳ |
19.241 |
7,57 |
-5,24 |
89.792 |
2,48 |
Campuchia |
16.784 |
56,54 |
15,89 |
74.152 |
-40,20 |
Lào |
7.980 |
-63,18 |
-85,30 |
73.216 |
-65,57 |
Thailand |
6.925 |
20,17 |
-15,02 |
36.499 |
1,96 |
Malaysia |
6.547 |
-10,42 |
-31,77 |
36.459 |
-17,00 |
Chile |
5.166 |
-2,87 |
-35,03 |
25.575 |
-20,49 |
Newzealand |
4.599 |
5,65 |
-18,87 |
19.959 |
-5,95 |
Đức |
4.752 |
4,14 |
28,98 |
19.816 |
34,07 |
Pháp |
2.990 |
8,85 |
-9,60 |
15.258 |
33,35 |
Brazil |
1.885 |
-36,25 |
-15,80 |
11.813 |
-9,22 |
Italia |
3.685 |
57,96 |
346,54 |
10.404 |
79,43 |
Indonesia |
2.105 |
1,37 |
54,22 |
9.551 |
28,72 |
Thụy Điển |
1.257 |
-19,94 |
122,54 |
6.313 |
42,66 |
Hàn Quốc |
649 |
-46,46 |
-8,63 |
5.122 |
57,43 |
Canada |
866 |
46,41 |
162,37 |
3.678 |
51,18 |
Phần Lan |
708 |
10,89 |
-16,67 |
3.181 |
-52,61 |
Nhật Bản |
716 |
-2,23 |
62,63 |
2.821 |
38,20 |
Australia |
232 |
-56,34 |
-43,08 |
2.202 |
36,59 |
Nam Phi |
599 |
38,77 |
-24,62 |
2.009 |
-15,08 |
Nga |
340 |
-2,59 |
-44,70 |
2.004 |
1,46 |
Đài Loan |
352 |
7,47 |
-42,92 |
1.766 |
-29,47 |
Achentina |
270 |
-53,12 |
-54,47 |
1.535 |
-52,12 |
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
GỖ VIỆT số 79
- Hội sản xuất, kinh doanh Gỗ Mỹ nghệ Đồng Kỵ: RA MẮT SÀN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ LÀNG NGHỀ GỖ ĐỒNG KỴ
- Hội nghị thường niên lần thứ 21 của AHEC tại khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc: Việt Nam là thị trường trọng tâm của AHEC
- Khôi phục rừngTây Nguyên: Phát triển và bảo vệ tài nguyên rừng
- Gỗ tái chế: Chìa khoá sinh thái cho xây dựng
- Sáng kiến mới cho Indonesia
- Gỡ khó cho doanh nghiệp gỗ Bình Dương
- Triển khai Dự án SCORE: Cải thiện hiệu suất lao động
- Tin tổng hợp số 79
- Cần thận trọng với đánh giá rủi ro
- Nhập gỗ nguyên liệu từ các nước tiểu vùng sông Mê Kông: Thận trọng và tránh rủi ro
-
Nhân rộng mô hình nhóm liên kết thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
-
TavicoHome và điểm nhấn Lễ hội mua sắm “New Year New Home”
-
Tập huấn phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ
-
Tháo gỡ vướng mắc trong quản lý gỗ xuất khẩu
-
Chứng chỉ FSC – 30 năm với hành trình bảo vệ rừng và đảm bảo giá trị xanh