TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 5 THÁNG NĂM 2019
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt 902 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng 4/2019 và tăng 23,89% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 615 triệu USD, tăng 5,7% so với tháng trước đó và tăng 22,7% so với tháng 5/2018.
XUẤT KHẨU
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt 902 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng 4/2019 và tăng 23,89% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 615 triệu USD, tăng 5,7% so với tháng trước đó và tăng 22,7% so với tháng 5/2018.
5 tháng năm 2019, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước đạt 4,017 tỷ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, kim ngạch xuất sản phẩm gỗ đạt 2,816 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2018; chiếm 70,1% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG trong 5 tháng đầu năm 2019, tỷ lệ này của cùng kỳ năm 2018 là 69,67%.
Như vậy, kim ngạch xuất khẩu G&SPG đang duy trì mức tăng trưởng khá cao, đứng thứ 6 về kim ngạch xuất khẩu trong số các mặt hàng/nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Biểu đồ 1: Tham khảo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam theo tháng trong giai đoạn từ năm 2016 -2019
(ĐVT: triệu USD)
(Nguồn:Tổng Cục Hải quan)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Tháng 5/2019, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt 414 triệu USD, tăng 19,54% so với tháng 4/2019. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 356 triệu USD, tăng 12,33% so với tháng 4/2019.
5 tháng năm 2019, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt 1,730 tỷ USD, tăng 19,26% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 43,07% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước – xấp xỉ tỷ lệ của cùng kỳ năm ngoái. Trong đó kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,564 tỷ USD, chiếm 90,4% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của toàn khối FDI và chiếm 55,55% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của cả nước.
Thị trường xuất khẩu
Tháng 5/2019, kim ngạch xuất khẩu sang nhiều thị trường chủ lực tăng mạnh so với tháng trước đó: Hoa Kỳ tăng 9,57% , Hàn Quốc tăng 15,13%, Canada tăng 2104%, Pháp tăng 13,23%, Đài Loan tăng 44,48%... Ngược lại giảm mạnh tại thị trường Anh, Đức, Lào và Hà Lan. Trong đó thị trường Lào giảm tới 67,72% so với tháng 4/2019.
5 tháng năm 2019, Hoa kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu G&SPG lớn nhất của Việt Nam, đạt 1,839 tỷ USD, tăng tới 34,98% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm tới 46% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước. Do chiếm tỷ trọng lớn nên đây chính là đầu tàu kéo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam tăng trưởng ấn trượng trong 5 tháng đầu năm 2019. Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang nhiều thị trường chủ lực như Nhật Bản, Anh và Đức cũng tăng rất mạnh, lần lượt tăng 19,67%; 12,47% và tăng 22,74% so với 5 tháng năm 2018.
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang số ít thị trường chủ lực giảm so với cùng kỳ năm ngoái: Hàn Quốc giảm 7,19%; Australia giảm 16,63%; Malaysia giảm 25,61%.
Biểu đồ 2: Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong tháng 5/2019
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Biểu đồ 3: Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 5 tháng năm 2019
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Bảng 1: Tham khảo một số thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 5 tháng năm 2019
(ĐVT:1.000 USD)
TT |
T5/2019 |
So T4/2019 (%) |
So T5/2018 (%) |
5T/2019 |
So 5T/2018 (%) |
Hoa Kì |
422,930 |
9.57 |
36.17 |
1,839,032 |
34.98 |
Nhật Bản |
111,414 |
2.30 |
25.90 |
525,564 |
19.67 |
Trung Quốc |
104,968 |
-5.89 |
11.86 |
469,765 |
1.87 |
Hàn quốc |
78,466 |
15.13 |
-8.08 |
347,275 |
-7.19 |
Anh |
26,893 |
-11.22 |
26.27 |
134,924 |
12.47 |
Canada |
15,099 |
21.04 |
-2.57 |
64,913 |
2.03 |
Đức |
7,758 |
-25.93 |
54.09 |
57,876 |
22.74 |
Australia |
10,694 |
-6.98 |
-31.58 |
55,660 |
-16.63 |
Pháp |
11,524 |
13.23 |
10.04 |
54,396 |
0.23 |
Hà Lan |
5,558 |
-21.27 |
20.11 |
37,970 |
6.81 |
Đài Loan |
10,691 |
44.48 |
81.98 |
33,013 |
23.26 |
Malaysia |
6,144 |
-1.94 |
-46.88 |
30,207 |
-25.61 |
Lào |
6,078 |
-67.72 |
* |
24,910 |
* |
Bỉ |
3,331 |
-11.31 |
21.54 |
18,140 |
17.47 |
Arập Xê út |
4,944 |
23.45 |
109.30 |
17,360 |
57.14 |
Italia |
1,971 |
-44.67 |
4.84 |
16,093 |
14.35 |
Tây Ban Nha |
2,850 |
-9.03 |
14.63 |
15,859 |
7.84 |
Ấn Độ |
3,177 |
4.31 |
-36.00 |
14,731 |
-37.19 |
Thụy Điển |
2,166 |
-6.56 |
95.86 |
14,332 |
17.96 |
Thailand |
3,282 |
29.54 |
6.33 |
14,146 |
5.04 |
Singapore |
3,526 |
-0.16 |
88.58 |
12,759 |
38.96 |
Đan Mạch |
1,994 |
-12.23 |
-5.26 |
12,387 |
18.48 |
UAE |
2,174 |
4.82 |
0.20 |
11,173 |
7.17 |
Ba Lan |
1,709 |
6.09 |
97.92 |
10,747 |
40.89 |
Newzealand |
1,821 |
8.25 |
-8.48 |
7,909 |
-7.80 |
Mexico |
1,720 |
4.29 |
-7.34 |
6,619 |
31.10 |
Chile |
953 |
* |
* |
5,877 |
* |
Nam Phi |
733 |
-12.44 |
3.02 |
4,086 |
27.46 |
Hy Lap |
248 |
-30.73 |
79.03 |
2,889 |
39.13 |
Campuchia |
919 |
68.70 |
-18.89 |
2,844 |
-42.59 |
Co oet |
741 |
-28.27 |
28.62 |
2,833 |
24.12 |
Nga |
495 |
27.26 |
11.07 |
2,654 |
14.28 |
Na Uy |
328 |
-6.77 |
-11.24 |
1,952 |
5.58 |
Bồ Đào Nha |
91 |
-27.06 |
61.29 |
1,927 |
56.50 |
Hồng Kông |
395 |
40.42 |
-1.59 |
1,711 |
-39.67 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
249 |
8.99 |
-82.75 |
1,352 |
-81.71 |
Thụy Sĩ |
66 |
57.39 |
-39.49 |
910 |
-30.78 |
Séc |
68 |
-77.93 |
71.15 |
901 |
-1.07 |
Áo |
101 |
95.33 |
230.45 |
807 |
186.86 |
Phần Lan |
27 |
-78.17 |
-83.79 |
504 |
-48.43 |
(* tháng không xuất khẩu hoặc không thống kê)
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
NHẬP KHẨU
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt 240 triệu USD, tăng 22,4% so với tháng 4/2019 và tăng 24,35% so với cùng kỳ năm ngoái.
5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về nước ta đạt 1,016 tỷ USD, tăng 15,6% so với 5 tháng năm 2018. Như vậy, trong 5 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã xuất siêu 3,001 tỷ USD trong hoạt động xuất nhập khẩu G&SPG.
Biểu đồ 4: Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2016-2019
(ĐVT: Triệu USD)
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Doanh nghiệp FDI
Tháng 5/2019, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt gần 75 triệu USD, tăng 21,32% so với tháng trước đó.
5 tháng năm 2019, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt gần 300 triệu USD, tăng 23,23% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 30,52% tổng kim ngạch nhập khẩu G&SPG của cả nước – tỷ lệ này của cùng kỳ năm ngoái là 27,68%.
Thị trường nhập khẩu
Tháng 5/2019, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ hầu hết các thị trường chủ lực đều tăng mạnh so với tháng trước đó. Trong đó, thị trường Hoa Kỳ tăng tới 58,98%; Pháp tăng 65,59%.5 tháng năm 2019, Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung ứng G&SPG lớn nhất cho Việt Nam, với kim ngạch đạt trên 202 triệu USD, chiếm 20% tổng kim ngạch nhập khẩu G&SPG của cả nước. Ngoài ra, 3 thị trường cung ứng xếp sau là Hoa Kỳ, Thái Lan và Chile cũng tăng rất mạnh, lân lượt tăng 24,09%; 15,31% và tăng 22,55% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngược lại, Lào và Maylaysia là 2 thị trường cung ứng chủ lực duy nhất giảm rất mạnh trong 5 tháng năm 2019, lần lượt giảm tới 64,05% và giảm 17,84% so với cùng kỳ năm ngoái.
Biểu đồ 5: Tham khảo cơ cấu thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong tháng 5/2019
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Biểu đồ 6: Tham khảo cơ cấu thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 5 tháng năm 2019
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Bảng 2: Tham khảo một số thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 5 tháng năm 2019
(ĐVT: 1.000 USD)
TT |
T5/2019 |
So T4/2019 (%) |
So T5/2018 (%) |
5T/2019 |
So 5T/2018 (%) |
Trung Quốc |
54,596 |
14.34 |
34.01 |
202,522 |
35.09 |
Hoa Kỳ |
35,507 |
34.91 |
58.98 |
138,490 |
24.09 |
Thailand |
11,606 |
25.71 |
24.52 |
46,419 |
15.31 |
Chile |
7,624 |
-30.82 |
13.02 |
41,115 |
22.66 |
Đức |
7,546 |
13.99 |
30.02 |
28,977 |
6.00 |
Malaysia |
5,482 |
25.01 |
-28.83 |
28,821 |
-17.84 |
Pháp |
7,255 |
12.46 |
65.59 |
28,787 |
34.18 |
Brazil |
5,779 |
-3.51 |
1.13 |
28,732 |
20.08 |
Newzealand |
6,208 |
15.05 |
20.70 |
25,453 |
16.19 |
Campuchia |
1,814 |
-32.99 |
-78.94 |
23,527 |
-64.05 |
Lào |
3,972 |
-17.42 |
122.11 |
20,152 |
81.69 |
Italia |
6,821 |
453.63 |
215.00 |
12,738 |
118.89 |
Canada |
3,310 |
64.20 |
55.20 |
12,097 |
9.38 |
Ghana |
2,599 |
-65.36 |
* |
10,103 |
* |
Indonesia |
1,730 |
0.39 |
2.63 |
8,402 |
10.34 |
Nga |
2,685 |
42.70 |
214.60 |
8,138 |
131.13 |
Phần Lan |
1,643 |
48.84 |
71.33 |
7,780 |
37.43 |
Hàn Quốc |
1,897 |
71.72 |
26.31 |
6,963 |
107.00 |
Bỉ |
1,895 |
87.11 |
* |
5,014 |
* |
Achentina |
966 |
13.94 |
50.81 |
4,428 |
34.35 |
Australia |
1,392 |
104.15 |
55.84 |
3,698 |
57.77 |
Thụy Điển |
1,172 |
161.99 |
17.71 |
3,599 |
-14.20 |
Nhật Bản |
723 |
11.65 |
-20.48 |
3,091 |
-7.42 |
Nam Phi |
864 |
38.51 |
120.34 |
2,991 |
-1.96 |
Đài Loan |
592 |
55.58 |
-22.10 |
1,903 |
-13.76 |
Mianma |
236 |
62.55 |
* |
500 |
* |
(* tháng không nhập khẩu hoặc không thống kê)
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Gỗ Việt, số 112- tháng 6 năm 2019
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 4 THÁNG NĂM 2019
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 11 THÁNG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 10 THÁNG NĂM 2018
- Hội thảo Kỹ thuật về Gỗ Cứng Hoa Kỳ
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 9 THÁNG NĂM 2018
- Thời gian dành cho gỗ tại Timber Expo (từ ngày 9 đến 11 tháng 10 năm 2018)
- Thừa Thiên-Huế: Hỗ trợ các doanh nghiệp tuân thủ về cung ứng gỗ hợp pháp
-
Nhân rộng mô hình nhóm liên kết thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
-
TavicoHome và điểm nhấn Lễ hội mua sắm “New Year New Home”
-
Tập huấn phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ
-
Tháo gỡ vướng mắc trong quản lý gỗ xuất khẩu
-
Chứng chỉ FSC – 30 năm với hành trình bảo vệ rừng và đảm bảo giá trị xanh