TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2019

24/05/2019 18:33
TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM 3 THÁNG ĐẦU  NĂM 2019

Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 3/2019 đạt trên 882 triệu USD, tăng 21,68% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong quý I năm 2019, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước đạt gần 2,270 tỷ USD, tăng 16,2% so với quý I năm 2018; cao hơn mức tăng trung bình của năm 2018 – đạt 15,7%.

I. XUẤT KHẨU

Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 3/2019 đạt trên 882 triệu USD, tăng 21,68% so với cùng kỳ năm 2018.  Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 616 triệu USD, tăng 22,11% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong quý I năm 2019, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước đạt gần 2,270 tỷ USD, tăng 16,2% so với quý I năm 2018; cao hơn mức tăng trung bình của năm 2018 – đạt 15,7%. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,616 tỷ USD, tăng 17,6% so với cùng cùng kỳ năm ngoái; chiếm 71,2% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước.

Biểu đồ 1:T ham khảo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam theo tháng trong giai đoạn từ 2016 - 2019

(ĐVT: triệu USD)

 

(Nguồn:Tổng Cục Hải quan)

Biểu đồ 1: Tham khảo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009-2019

ĐVT: tỷ USD

(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI

Quý I năm 2019, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt gần 971 triệu USD, tăng 17,48% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 42,876% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước; tỷ lệ này của quý I năm 2018 là 42,65%.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 891 triệu USD, tăng 18,66% so với cùng kỳ năm 2018; chiếm 91,8% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của toàn khối doanh nghiệ FDI và chiếm 55,13% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của cả nước.

Thị trường xuất khẩu

Quý I năm 2019, Hoa Kỳ tiếp tục duy trì là thị trường xuất khẩu G&SPG lớn nhất của Việt Nam, đạt 1,03 tỷ USD, tăng tới 34,55% chiếm tới 45% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước.

Bên cạnh đó, Nhật Bản và Đức là số ít thị trường chủ lực có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, lần lượt tăng 15,57% và tăng 18,16%.  Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc và Australia lại giảm lần lượt: 6,07%; 3,43% và giảm 11,69% so với quý I năm 2018.

Biểu đồ 3: Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong quý I năm 2019 

(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)

Bảng 1: Tham khảo một số thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong quý I năm 2019

(ĐVT:1.000 USD)

TT

Q1/2019

Q1/2018

% tăng/giảm

Hoa Kì

1.030.118

765.578

34,55

Nhật Bản

305.239

264.106

15,57

Trung Quốc

253.256

269.619

-6,07

Hàn quốc

200.657

207.791

-3,43

Anh

77.740

72.565

7,13

Đức

39.644

34.122

16,18

Canada

37.339

36.774

1,54

Australia

33.469

37.900

-11,69

Pháp

32.694

33.473

-2,33

Hà Lan

25.352

25.140

0,84

Malaysia

17.799

19.645

-9,40

Đài Loan

14.923

13.217

12,91

Bỉ

11.053

9.028

22,42

Italia

10.560

9.404

12,28

Tây Ban Nha

9.876

9.712

1,69

Thụy Điển

9.848

9.259

6,36

Ấn Độ

8.509

13.535

-37,13

Arập Xê út

8.411

6.299

33,54

Thailand

8.330

7.348

13,36

Đan Mạch

8.121

6.599

23,06

Ba Lan

7.426

5.767

28,77

UAE

6.925

5.359

29,21

Singapore

5.702

5.202

9,61

Newzealand

4.405

4.949

-10,99

Mexico

3.251

2.313

40,55

Nam Phi

2.517

1.792

40,49

Hy Lap

2.283

1.423

60,40

Nga

1.770

1.391

27,29

Bồ Đào Nha

1.710

852

100,65

Campuchia

1.379

2.495

-44,71

Na Uy

1.271

1.297

-2,00

Co oet

1.060

1.225

-13,46

Hồng Kông

1.035

1.474

-29,80

Thổ Nhĩ Kỳ

875

5.033

-82,61

Thụy Sĩ

802

1.007

-20,37

Áo

654

178

266,95

Séc

527

745

-29,35

Phần Lan

352

614

-42,66

 (Nguồn: Tổng Cục Hải quan)

II. NHẬP KHẨU

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam trong tháng 3/2019 năm 2019 đạt 209 triệu USDS, tăng 17,63% so với cùng kỳ năm ngoái. Quý I năm 2019, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về nước ta đạt 580 triệu USD, tăng  11,7% so với quý I năm 2018. Quý I năm 2019, Việt Nam đã xuất siêu gần 1,690 tỷ USD, tăng so với mức 1,417 tỷ USD của quý I năm 2018.

Biểu đồ 4: Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2016-2019

(ĐVT: Triệu USD)

(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)

Biểu đồ 5: Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam trong giai đoạn năm 2009-2019

(ĐVT: tỷ USD)

(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)

Doanh nghiệp FDI

Quý I năm 2019, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt 163 triệu USD, tăng 4,48% so với cùng kỳ năm ngoái.  Quý I năm 2019, các doanh nghiệp FDI đã xuất siêu trên 807 triệu USD trong hoạt động XNK G&SPG.

Thị trường nhập khẩu

Quý 1 năm 2019, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ hầu hết các thị trường chủ lực tăng khá mạnh so với cùng kỳ năm ngoái: thị trường Trung Quốc tăng 26,35%; Hoa Kỳ tăng 12,13%; Thailand tăng 8,87%; Chile tăng 9,97%... Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Campuchia lại giảm rất mạnh, chỉ đạt 19 triệu USD, giảm tới 55,76% so với cùng kỳ năm 2018.

Biểu đồ 5: Tham khảo cơ cấu một số thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong quý I năm 2019

(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)

Bảng 2Tham khảo một số thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong quý I năm 2019

(ĐVT:1.000 USD)

TT

Q1/2019

Q1/2018

% tăng/giảm

Trung Quốc

100.179

79.285

26,35

Hoa Kỳ

76.664

68.371

12,13

Thailand

25.581

23.497

8,87

Chile

22.471

20.433

9,97

Campuchia

19.006

42.964

-55,76

Malaysia

18.954

20.372

-6,96

Brazil

16.965

12.089

40,33

Pháp

15.082

13.340

13,06

Đức

14.811

16.409

-9,74

Newzealand

13.849

12.908

7,30

Lào

11.371

6.296

80,60

Canada

6.772

7.077

-4,31

Phần Lan

5.033

3.135

60,51

Indonesia

4.949

4.618

7,16

Italia

4.685

2.949

58,84

Hàn Quốc

3.961

1.443

174,54

Nga

3.571

2.156

65,58

Achentina

2.614

2.319

12,75

Bỉ

2.106

0

*

Thụy Điển

1.979

2.553

-22,50

Nhật Bản

1.721

1.700

1,19

Australia

1.624

1.086

49,59

Nam Phi

1.503

2.115

-28,94

Đài Loan

932

1.090

-14,50

Mianma

119

0

*

 (Nguồn: Tổng Cục Hải quan)

Gỗ Việt _số 110, tháng 4 năm 2019