TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 10 THÁNG NĂM 2018

10 tháng năm 2018, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước đạt 7,221 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản phẩm gỗ đạt 5,051 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2017; chiếm 69,95% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG, giảm so với mức 74,38% của cùng kỳ năm ngoái
XUẤT KHẨU
1. Tổng kim ngạch xuất khẩu
- Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng mạnh trở lại; và đạt mức cao kỷ lục về kim ngạch xuất khẩu trong 1 tháng - đạt 845 triệu USD, tăng tới 18,2% so với tháng trước đó và tăng 25,16% so với tháng 10/2017.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 598 triệu USD, tăng 17,8% so với tháng 9/2018 và tăng 18,72% sới cùng kỳ năm ngoái.
- 10 tháng năm 2018, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước đạt 7,221 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản phẩm gỗ đạt 5,051 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2017; chiếm 69,95% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG, giảm so với mức 74,38% của cùng kỳ năm ngoái.
Biểu đồ 1: Tham khảo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2015-2018
(ĐVT: triệu USD)
(Nguồn:Tổng Cục Hải quan)
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
- Trong tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt gần 383 triệu USD, tăng 19,05% so với tháng trước đó và tăng 17,42% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 348 triệu USD, tăng 17,67% so với tháng 9/2018.
- 10 tháng 2018, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của doanh nghiệp FDI đạt 3,175 tỷ USD, tăng 7,55% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 43,97% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 2,88 tỷ USD, tăng 7,64% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước.
3. Thị trường xuất khẩu
Tháng 10/2018, ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng của hầu hết các thị trường xuất khẩu G&SPG chủ lực. Trong đó, thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Anh và Canada tăng trên 20% so với tháng 9/2018; Và đặc biệt: thị trường Đức tăng 39,91%, Hà Lan tăng 40,06% và Đài Loan tăng 65,15%.
10 tháng năm 2018, Hoa Kỳ liên tục duy trì là thị trường xuất khẩu G&SPG lớn nhất của Việt Nam, đạt 3,119 tỷ USD, tăng 17,47% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm tới 43% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành.
Đáng chú ý là sự tăng trưởng mạnh mẽ về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Pháp và Malaysia – lần lượt tăng tới 48%; 25,56% và tăng tới 100,81% so với cùng kỳ năm ngoái
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu G&SPG sang 02 thị trường châu  là Đức và Pháp lại giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2017.
Biểu đồ 2: Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong tháng 10/2018
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Biểu đồ 3: Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 10 tháng năm 2018
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Bảng 1: Tham khảo một số thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 10 tháng năm 2018
(ĐVT:1.000 USD)
TT |
T10-/2018 |
So T9/2018 (%) |
So T10/2017 (%) |
10T/2018 |
So 10T/2017 (%) |
Hoa Kì |
388.640 |
15,52 |
31,16 |
3.119.099 |
17,47 |
Nhật Bản |
104.312 |
7,65 |
21,86 |
931.264 |
9,48 |
Trung Quốc |
102.737 |
27,68 |
18,75 |
915.312 |
5,28 |
Hàn quốc |
86.531 |
29,36 |
39,55 |
785.738 |
48,00 |
Anh |
25.306 |
21,13 |
0,56 |
234.801 |
-0,45 |
Australia |
19.327 |
23,48 |
9,54 |
156.334 |
12,89 |
Canada |
14.802 |
22,03 |
15,97 |
130.572 |
2,35 |
Pháp |
10.133 |
12,08 |
34,06 |
100.445 |
25,56 |
Malaysia |
8.165 |
12,41 |
66,49 |
87.118 |
104,81 |
Đức |
9.868 |
39,91 |
38,38 |
80.980 |
-4,71 |
Hà Lan |
6.628 |
40,06 |
25,09 |
59.765 |
0,32 |
Đài Loan |
7.091 |
65,15 |
54,11 |
53.252 |
8,72 |
Ấn Độ |
3.000 |
-6,20 |
-47,52 |
41.319 |
-17,21 |
Thailand |
3.740 |
64,06 |
37,82 |
29.398 |
50,05 |
Bỉ |
1.816 |
-28,44 |
-10,14 |
27.910 |
25,36 |
Tây Ban Nha |
1.954 |
6,38 |
65,59 |
24.032 |
14,37 |
Arập Xê út |
2.484 |
22,46 |
7,32 |
22.638 |
17,30 |
Newzealand |
2.489 |
-11,51 |
-16,97 |
21.851 |
-2,78 |
Italia |
2.136 |
30,56 |
12,83 |
21.090 |
0,57 |
Thụy Điển |
2.522 |
6,57 |
9,90 |
20.696 |
-8,54 |
Đan Mạch |
2.919 |
73,09 |
66,18 |
20.575 |
12,20 |
UAE |
2.302 |
20,47 |
-33,64 |
20.091 |
-13,65 |
Singapore |
1.720 |
9,92 |
24,80 |
18.365 |
17,63 |
Ba Lan |
1.838 |
3,20 |
31,03 |
14.084 |
22,18 |
Mexico |
2.152 |
145,09 |
29,54 |
11.739 |
61,16 |
Campuchia |
589 |
-2,83 |
-37,64 |
9.509 |
50,89 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
120 |
64,72 |
-90,11 |
9.417 |
-21,19 |
Nam Phi |
1.268 |
38,55 |
21,62 |
9.401 |
19,40 |
Hồng Kông |
654 |
67,32 |
-54,55 |
6.716 |
-56,67 |
Co oet |
323 |
-36,92 |
-52,32 |
5.171 |
-36,61 |
Nga |
488 |
144,13 |
173,58 |
3.818 |
47,18 |
Na Uy |
560 |
17,86 |
-4,64 |
3.519 |
-17,93 |
Hy Lap |
1 |
-97,92 |
-94,46 |
2.309 |
-23,96 |
Bồ Đào Nha |
0 |
-100,00 |
-100,00 |
2.037 |
20,97 |
Phần Lan |
40 |
-23,68 |
-20,72 |
1.456 |
67,80 |
Thụy Sĩ |
9 |
-71,23 |
-48,04 |
1.444 |
103,44 |
Séc |
35 |
2.617,14 |
-43,46 |
1.237 |
110,56 |
Áo |
115 |
-54,61 |
225,15 |
988 |
22,36 |
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
NHẬP KHẨU
1. Tổng kim ngạch nhập khẩu
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam cũng tăng trở lại, đạt gần 213 triệu USD, tăng 9,3% vo với tháng trước đó và tăng 23,69% so với cùng kỳ năm ngoái.
10 tháng, kim ngạch nhập khẩu G&SPG đạt 1,871 tỷ USD, tăng 4,5% so với 10 tháng năm 2017.
Như vậy, tính đến hết tháng 10, Việt Nam đã xuất siêu 5,349 tỷ USD trong hoạt động xuất – nhập khẩu G&SPG. Con số này của cùng kỳ năm 2017 là 4,426 tỷ USD.
Biểu đồ 4: Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2015-2018
(ĐVT: Triệu USD)
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
2. Doanh nghiệp FDI
- Tháng 10/2018, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt 62 triệu USD, tăng 15,34% so với tháng trước đó và tăng 22,85% so với cùng kỳ năm 2017.
- 10 tháng năm 2018, kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp này đạt 530 triệu USD, tăng 3,68% so với cùng kỳ năm 2017; chiếm 33,67% tổng kim ngạch nhập khẩu G&SPG của cả nước.
3. Thị trường nhập khẩu
- Đóng góp vào sự tăng trưởng trở lại trong tháng 10, ghi nhận mức tăng rất ấn tượng của thị trường Trung Quốc, Brazil và Chile – lần lượt tăng 18,2%; 26,07% và tăng 12,89% so với tháng 9/2018.
- 10 tháng năm 2018, Trung Quốc liên tục duy trì là thị trường cung ứng G&SPG lớn nhất cho Việt Nam, đạt gần 349 triệu USD, tăng 19,54% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 15% tổng kim ngạch nhập khẩu G&SPG của cả nước.
Mặc dù tăng mạnh trở lại trong tháng 10, nhưng trong 10 tháng năm 2018, thị trường Capuchia vẫn giảm tới 53,14% so với cùng kỳ năm 2017. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu từ 3 thị trường Đông Nam Á khác là Malaysia, Thailand và Lào cũng giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Biểu đồ 5: Tham khảo cơ cấu thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong tháng 10/2018
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Biểu đồ 6: Tham khảo cơ cấu thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2018
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Bảng 2: Tham khảo một số thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2018
(ĐVT: 1.000 USD)
TT |
T10-/2018 |
So T9/2018 (%) |
So T10/2017 (%) |
10T/2018 |
So 10T/2017 (%) |
Trung Quốc |
45.022 |
18,20 |
63,60 |
348.734 |
19,54 |
Hoa Kỳ |
30.789 |
6,23 |
57,03 |
260.602 |
23,57 |
Campuchia |
4.557 |
18,21 |
-50,30 |
88.502 |
-53,14 |
Malaysia |
6.859 |
9,81 |
-20,30 |
72.164 |
-5,78 |
Thailand |
5.773 |
-8,95 |
-18,08 |
71.800 |
-16,03 |
Chile |
6.870 |
12,89 |
36,36 |
65.721 |
19,34 |
Đức |
4.948 |
-19,79 |
-24,45 |
57.699 |
7,89 |
Brazil |
8.517 |
26,07 |
136,59 |
55.726 |
52,24 |
Newzealand |
6.710 |
11,37 |
21,44 |
50.039 |
0,84 |
Pháp |
2.338 |
-42,83 |
2,22 |
42.180 |
5,79 |
Canada |
2.406 |
28,37 |
-5,68 |
22.753 |
28,33 |
Lào |
2.884 |
85,64 |
-48,84 |
22.019 |
-21,58 |
Indonesia |
1.688 |
-9,28 |
20,95 |
15.682 |
7,89 |
Phần Lan |
1.170 |
-23,22 |
29,60 |
12.003 |
32,42 |
Italia |
880 |
7,78 |
213,05 |
11.114 |
12,42 |
Nga |
858 |
-14,77 |
42,95 |
8.081 |
-25,85 |
Thụy Điển |
642 |
-15,84 |
8,65 |
7.637 |
-25,18 |
Nhật Bản |
868 |
16,64 |
16,10 |
7.460 |
2,20 |
Nam Phi |
1.045 |
140,87 |
41,06 |
6.267 |
31,81 |
Hàn Quốc |
345 |
-32,95 |
-39,80 |
5.945 |
-27,11 |
Achentina |
864 |
84,31 |
141,83 |
5.869 |
38,39 |
Đài Loan |
399 |
3,67 |
14,48 |
4.771 |
31,53 |
Australia |
512 |
77,86 |
-28,85 |
4.230 |
-13,24 |
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
GỖ VIỆT _No 106, tháng 11/2018
- Hội thảo Kỹ thuật về Gỗ Cứng Hoa Kỳ
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 9 THÁNG NĂM 2018
- Thời gian dành cho gỗ tại Timber Expo (từ ngày 9 đến 11 tháng 10 năm 2018)
- Thừa Thiên-Huế: Hỗ trợ các doanh nghiệp tuân thủ về cung ứng gỗ hợp pháp
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 6 THÁNG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 5 THÁNG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 4 THÁNG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG QUÝ I NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 2 THÁNG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM 2017