TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 02/2019 đạt 401 triệu USD, giảm 8,28% so với tháng 01/2019. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt gần 262 triệu USD, giảm 9,89% so với cùng kỳ năm ngoái.
I. XUẤT KHẨU
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (G&SPG) của Việt Nam trong tháng 02/2019 đạt 401 triệu USD, giảm 8,28% so với tháng 01/2019.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt gần 262 triệu USD, giảm 9,89% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên lũy kế trong 2 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước đạt 1,387 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 997 triệu USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 72% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG, tăng so với mức 70% của cùng kỳ năm ngoái.
Dự báo:
Kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam năm 2019 tiếp tục duy trì với mức tăng trưởng cao, được dự báo trong khoảng 12-15%.
Biểu đồ 1:Tham khảo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam theo tháng trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019
(ĐVT: triệu USD)
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Biểu đồ 2:Tham khảo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009-2018
ĐVT: tỷ USD
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt 598 triệu USD, tăng 16,38% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 43,14% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của cả nước.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt trên 553 triệu USD, tăng 19,19% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm tới 92,47% tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI và chiếm 55,46% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của cả nước.
Thị trường xuất khẩu
Trong 2 tháng đầu năm 2019, Hoa Kỳ quen thuộc là thị trường xuất khẩu G&SPG lớn nhất của Việt Nam, đạt 636 triệu USD, và đạt mức tăng cao nhất trong số các thị trường xuất khẩu G&SPG chủ lực của nước ta, tăng 34,12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh đó, Nhật Bản, Đức, Malaysia và Đài Loan cũng ghi nhận mức tăng, lần lượt đạt 7,63%; 11,35%; 10,03% và tăng 25,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu G&SPG trong 2 tháng đầu năm 2019 sang thị trường Trung Quốc và Pháp giảm lần lượt 10,92% và giảm 9,97% so với cùng kỳ năm 2018.
Biểu đồ 3: Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 2 tháng năm 2019
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Bảng 1: Tham khảo một số thị trường xuất khẩu G&SPG của Việt Nam trong 2 tháng năm 2019
(ĐVT:1.000 USD)
TT |
2T/2019 |
2T/2018 |
Tăng/giảm (%) |
Hoa Kì |
636.399 |
474.489 |
34,12 |
Nhật Bản |
182.441 |
169.511 |
7,63 |
Trung Quốc |
151.559 |
170.140 |
-10,92 |
Hàn quốc |
125.058 |
124.420 |
0,51 |
Anh |
46.957 |
45.892 |
2,32 |
Canada |
24.431 |
23.803 |
2,64 |
Đức |
23.995 |
21.548 |
11,35 |
Australia |
22.197 |
23.562 |
-5,80 |
Pháp |
20.599 |
22.881 |
-9,97 |
Hà Lan |
16.386 |
16.677 |
-1,75 |
Malaysia |
11.370 |
10.333 |
10,03 |
Đài Loan |
9.804 |
7.799 |
25,70 |
Italia |
6.417 |
5.722 |
12,14 |
Bỉ |
6.040 |
5.667 |
6,58 |
Thụy Điển |
5.792 |
5.719 |
1,28 |
Đan Mạch |
5.564 |
3.827 |
45,36 |
Tây Ban Nha |
5.518 |
5.948 |
-7,23 |
Thailand |
5.193 |
5.112 |
1,57 |
UAE |
5.145 |
3.464 |
48,51 |
Ấn Độ |
4.945 |
8.150 |
-39,33 |
Arập Xê út |
4.620 |
3.968 |
16,43 |
Ba Lan |
4.440 |
3.601 |
23,30 |
Singapore |
4.124 |
3.205 |
28,65 |
Newzealand |
2.732 |
3.246 |
-15,84 |
Mexico |
2.073 |
1.361 |
52,30 |
Hy Lap |
1.693 |
1.103 |
53,53 |
Nam Phi |
1.365 |
1.301 |
4,96 |
Nga |
1.263 |
874 |
44,50 |
Bồ Đào Nha |
1.256 |
494 |
154,09 |
Na Uy |
912 |
835 |
9,17 |
Campuchia |
832 |
1.156 |
-28,05 |
Hồng Kông |
719 |
958 |
-24,95 |
Co oet |
665 |
724 |
-8,15 |
Thụy Sĩ |
638 |
704 |
-9,38 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
498 |
2.907 |
-82,88 |
Áo |
456 |
120 |
279,05 |
Séc |
228 |
631 |
-63,87 |
Phần Lan |
217 |
456 |
-52,35 |
II. NHẬP KHẨU
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 371 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 2 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã xuất siêu 1,015 tỷ USD, tăng so với mức 868 triệu USD của cùng kỳ năm ngoái.
Biểu đồ 4: Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2016-2019
(ĐVT: Triệu USD)
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Biểu đồ 5: Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt Nam trong giai đoạn năm 2009-2018
(ĐVT: tỷ USD)
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Doanh nghiệp FDI
2 tháng năm 2019, kim ngạch nhập khẩu G&SPG của các doanh nghiệp FDI đạt 100 triệu USD, tăng 13,65% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 27% tổng kim ngạch nhập khẩu G&SPG của cả nước.
Thị trường nhập khẩu
2 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập G&SPG từ nhiều thị trường chủ lực tăng rất mạnh: Trung Quốc tăng 12,28%; Thái lan tăng 11,29%; Chile tăng 44,64%... so với cùng kỳ năm 2018.
Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Lào lại giảm rất mạnh, chỉ đạt gần 14 triệu USD, giảm tới 57% so với cùng kỳ năm ngoái.
Biểu đồ 6: Tham khảo cơ cấu một số thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 2 tháng năm 2019
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Bảng 2: Tham khảo một số thị trường cung ứng G&SPG cho Việt Nam trong 2 tháng năm 2019
(ĐVT:1.000 USD)
TT |
2T/2019 |
2T/2018 |
Tăng/giảm (%) |
Trung Quốc |
63.102 |
56.201 |
12,28 |
Hoa Kỳ |
42.516 |
41.745 |
1,85 |
Thailand |
15.591 |
13.922 |
11,99 |
Chile |
14.807 |
10.237 |
44,64 |
Campuchia |
13.669 |
31.785 |
-57,00 |
Malaysia |
12.221 |
12.287 |
-0,54 |
Brazil |
10.722 |
7.872 |
36,21 |
Pháp |
9.892 |
8.575 |
15,36 |
Lào |
8.803 |
4.508 |
95,28 |
Đức |
8.176 |
10.587 |
-22,78 |
Newzealand |
8.095 |
7.932 |
2,06 |
Canada |
4.822 |
4.209 |
14,57 |
Indonesia |
3.086 |
2.793 |
10,49 |
Phần Lan |
3.044 |
1.931 |
57,62 |
Nga |
2.500 |
1.402 |
78,26 |
Italia |
2.370 |
2.213 |
7,11 |
Achentina |
1.858 |
1.480 |
25,49 |
Hàn Quốc |
1.625 |
1.068 |
52,19 |
Nam Phi |
1.192 |
1.734 |
-31,25 |
Thụy Điển |
1.082 |
1.642 |
-34,10 |
Nhật Bản |
909 |
985 |
-7,70 |
Australia |
840 |
562 |
49,53 |
Đài Loan |
418 |
563 |
-25,73 |
Mianma |
74 |
402 |
-81,55 |
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 11 THÁNG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 10 THÁNG NĂM 2018
- Hội thảo Kỹ thuật về Gỗ Cứng Hoa Kỳ
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 9 THÁNG NĂM 2018
- Thời gian dành cho gỗ tại Timber Expo (từ ngày 9 đến 11 tháng 10 năm 2018)
- Thừa Thiên-Huế: Hỗ trợ các doanh nghiệp tuân thủ về cung ứng gỗ hợp pháp
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 6 THÁNG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 5 THÁNG NĂM 2018
- TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG 4 THÁNG NĂM 2018