Liên kết tiêu thụ cao su thiên nhiên từ hộ tiểu điền, thực trạng và một số khía cạnh chính sách
Báo cáo “Liên kết tiêu thụ cao su thiên nhiên từ hộ tiểu điền, thực trạng và một số khía cạnh chính sách” là sản phẩm của Tổ chức Forest Trends phối hợp với Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam (RRIV) thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) và Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA). Báo cáo để bổ sung thông tin về các liên kết trong tiêu thụ cao su tiểu điền tại Việt Nam, tìm hiểu về thực trạng các mối liên kết tiêu thụ cao su thiên nhiên giữa các hộ tiểu điền với các cá nhân, đơn vị trong chuỗi cung cao su thiên nhiên như các tư thương, các nhà máy, doanh nghiệp chế biến mủ cao su… Báo cáo cũng giúp làm rõ những thuận lợi và khó khăn của các bên tham gia trong liên kết. Dựa vào thông tin thu thập được nêu trên, đề xuất một số chính sách và giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ chuỗi cung ứng cao su tiểu điền đáp ứng các yêu cầu của thị trường về khía cạnh hợp pháp, truy xuất nguồn gốc và bền vững.
Ngành cao su hiện nay đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng trong khối nông lâm công nghiệp của Việt Nam, được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu. Năm 2020, giá trị xuất khẩu của toàn ngành cao su đạt gần 7,9 tỷ USD, tăng 11% so với năm 2019. Trong ba nhóm sản phẩm của ngành, nhóm sản phẩm cao su đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2020 hơn 3,1 tỷ USD (chiếm 40%), nhóm cao su thiên nhiên và nhóm các mặt hàng gỗ cao su cùng đạt khoảng 2,4 tỷ USD, tương đương 30% mỗi nhóm.Kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành cao su đóng góp khoảng 2,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam cùng năm. Xu hướng cho thấy kim ngạch xuất khẩu của ngành cao su sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.
Về sản xuất, năm 2019 Việt Nam có khoảng 941.300 ha, trong đó 710.700 ha (75,5%) đang trong giai đoạn thu hoạch mủ, với lượng mủ từ nguồn này đạt gần 1,19 triệu tấn quy khô trong năm. Khoảng 49% trong tổng diện tích là cao su đại điền, chủ yếu là do các công ty thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) quản lý. Phần diện tích còn lại (51%) là diện tích tiểu điền.
Cao su tiểu điền đóng vai trò quan trọng trong ngành, đặc biệt trong các chuỗi cung cao su thiên nhiên xuất khẩu. Năm 2019, Việt Nam có khoảng 265.000 hộ trồng cao su tiểu điền. Khoảng gần 89% diện tích cao su tiểu điền đang trong giai đoạn thu hoạch mủ, với lượng cung khoảng trên 732.200 tấn mủ quy khô. Lượng cung này chiếm 62% tổng lượng mủ được khai thác trên toàn diện tích cao su cả nước năm 2019. Năng suất mủ năm 2019 của cao su tiểu điền cũng cao hơn đến 8% so với cao su đại điền, đạt 1.719 kg/ha/năm, chủ yếu do diện tích cao su tiểu điền đang vào thời kỳ cao điểm của chu kỳ năng suất.
Ngành cao su Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng với thị trường thế giới. Các chủng loại cao su thiên nhiên của Việt Nam hiện đang được xuất khẩu và sử dụng tại trên 80 nước và sản phẩm cao su đang được xuất đến hơn 170 thị trường. Lượng cao su thiên nhiên tiêu thụ nội địa ít hơn so với lượng xuất khẩu nhưng cũng đang ở mức cao và đang tiếp tục được mở rộng.
Nguồn cung cao su thiên nhiên đầu vào của Việt Nam tương đối đa dạng. Bên cạnh hàng trăm công ty và hàng trăm ngàn hộ tiểu điền trồng cao su tại Việt Nam, nguồn cung còn bao gồm nguồn nhập khẩu, chủ yếu từ Campuchia và Lào, với lượng cung hàng năm khoảng 300.000 tấn theo thống kê chính thức. Ngoài ra, nguồn cung còn bao gồm lượng cao su nhập khẩu từ Campuchia và Lào vào Việt Nam qua đường tiểu ngạch (cùng nguồn trích dẫn). Ở công đoạn chế biến, các nguồn cung này có thể được phối trộn với nhau để sản xuất các chủng loại phù hợp phục vụ xuất khẩu hoặc chế biến sâu trong nước.
Dù vai trò của cao su tiểu điền ngày càng lớn trong chuỗi cung cao su thiên nhiên, nhưng thông tin về chuỗi cung nói chung, đặc biệt là về các mối liên kết giữa các hộ tiểu điền và các tác nhân khác trong việc tiêu thụ cao su tiểu điền hiện rất thiếu. Ngoài ra, cũng rất ít thông tin về các khía cạnh như cách thức vận hành của các liên kết, hình thức tổ chức mạng lưới thu mua, giá cả và cách thức xác định giá cả, chất lượng và cơ chế kiểm soát chất lượng sản phẩm, hình thức thỏa thuận mua bán, vấn đề cạnh tranh trong thu mua giữa các bên, vai trò, thuận lợi và khó khăn của các bên khi tham gia liên kết này, bao gồm cả vai trò của chính quyền địa phương.
Ngành cao su Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế. Để hội nhập thành công, các bên tham gia sản xuất và cung cấp cao su thiên nhiên cho chuỗi cung toàn cầu cần tuân thủ các yêu cầu của thị trường xuất khẩu, trong đó, bao gồm các hộ tiểu điền. Ngày càng nhiều thị trường yêu cầu cao su thiên nhiên được sản xuất theo phương thức bền vững, có nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp. Thiếu các thông tin về chuỗi cung, bao gồm thông tin về liên kết giữa các hộ tiểu điền và các đơn vị thu mua đồng nghĩa với việc không đáp ứng được các yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Điều này không những làm mất cơ hội cho các hộ và doanh nghiệp mở rộng thị trường, mà còn tạo ra rủi ro cho ngành cao su Việt Nam khi hội nhập quốc tế.
Đọc thông tin chi tiết của báo cáo tại đây. Vui lòng trích dẫn nguồn đầy đủ khi sử dụng thông tin trong báo cáo.
Gỗ Việt
- Chuỗi cung ngành cao su Việt Nam, một số nét chính và vai trò của cao su tiểu điền
- Tác động của đại dịch Covid-19 tới ngành gỗ: Thực trạng 8 tháng đầu năm và kịch bản cho các tháng cuối năm 2021
- Thương mại Gỗ Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn 2015 -2020, thực trạng và xu hướng
- Việt Nam nhập khẩu gỗ từ Campuchia và Lào đến hết 5 tháng đầu năm 2021
- Việt Nam xuất nhập khẩu đồ gỗ tới hết 5 tháng đầu 2021: Thực trạng và một số khía cạnh rủi ro
- Sản xuất và xuất khẩu viên nén tại Việt Nam
- Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu rủi ro, thực trạng và cơ chế kiểm soát
- Việt Nam nhập khẩu gỗ nhiệt đới và ý nghĩa cho việc thực hiện Nghị định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp VNTLAS
- Đầu tư nước ngoài vào ngành gỗ Việt năm 2020
- Việt Nam xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ: Thực trạng 2020 và xu hướng 2021